Những quy định về tốc độ,khoảng cách an toàn của các loại xe cơ giới.

Vượt tốc độ và bị bắn tốc độ khi tham gia giao thông là những vấn đề mà nhiều người gặp phải. Đi đúng tốc độ vừa giúp đảm bảo an toàn giao thông vừa tránh được nguy cơ bị xử phạt. Trong bài viết này, Vận tải Trường Giang sẽ cùng các ban tìm hiểu Quy định mới về tốc độ, khoảng cách an toàn của các loại xe cơ giới.

Tốc độ giao thông là gì?

quy định tốc độ xe cơ giới

Tốc độ giao thông là mức tốc độ tối đatối thiểu dành cho từng loại phương tiện di chuyển trên từng cung đường khác nhau. Mục đích của việc quy định tốc độ giao thông là nhằm đảo bảo sự an toàn, duy trì sự ổn định của phương tiện giao thông. Cơ quan có chức năng ban hành ngưỡng quy định về tốc độ là Bộ Giao thông vận tải.

Quy định về tốc độ khi tham gia giao thông.

Căn cứ Điều 6 Thông tư 91/2015/TT-BGTVT quy định về tốc độ tối đa cho phép của xe cơ giới đường bộ trong khu vực đông dân cư như sau:

Điều 6. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) trong khu vực đông dân cư

Loại xe cơ giới đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới

Các phương tiện xe cơ giới, trừ các xe được quy định tại Điều 8 Thông tư này.

60

50

Điều 7. Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới trên đường bộ (trừ đường cao tốc) ngoài khu vực đông dân cư

Loại xe cơ gii đường bộ

Tốc độ tối đa (km/h)

Đường đôi (có dải phân cách giữa); đường một chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên

Đường hai chiều không có dải phân cách giữa; đường một chiều có 1 làn xe cơ giới

Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 ch(trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải đến 3,5 tấn.

90

80

Xe ô tô chở người trên 30 ch(trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn.

80

70

Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô.

70

60

Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác.

60

50

Mức xử phạt khi chạy quá tốc độ

Theo quy định Khoản 3 và Khoản 5 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP quy định về Xử phạt người điều khiển, người được chở trên xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ:

“3. Phạt tiền từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

5. Phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h“.

Như vậy, Đối với trường hợp vượt quá tốc độ từ 10km/h đến 20km/h sẽ bị phạt từ 1.200.000 đến 2.000.000.

 Quy định về khoảng cách khoảng cách an toàn xe cơ giới

Theo Điều 4 Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT, nguyên tắc chung khi điều khiển phương tiện trên đường bộ về tốc độ và khoảng cách, cụ thể:

  • – Khi tham gia giao thông trên đường bộ (trừ đường cao tốc), kể cả đường nhánh ra vào đường cao tốc, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đường bộ phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe được ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
  • -Tại những đoạn đường không có biển báo hiệu đường bộ quy định về tốc độ, quy định về khoảng cách an toàn tối thiểu giữa hai xe, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải thực hiện theo các quy định tại Thông tư này.
  • – Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đối với các loại xe cơ giới, xe máy chuyên dùng được phép đi vào đường cao tốc theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc phải nghiêm chỉnh chấp hành các quy định về tốc độ, khoảng cách an toàn tối thiểu theo quy định.

Điều 12 Thông tư số 91/2015/TT-BGTVT, khoảng cách an toàn giữa hai xe (kể cả ô tô, xe máy) phụ thuộc vào tốc độ lưu hành, cụ thể như sau:

Khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau:

  • Khi điều khiển xe chạy với tốc độ từ 60 km/h trở xuống, trong khu vực đô thị, đông dân cư, người lái xe phải chủ động giữ khoảng cách an toàn phù hợp với xe chạy liền trước xe của mình; khoảng cách này tùy thuộc vào mật độ phương tiện, tình hình giao thông thực tế để đảm bảo an toàn.

2. Khi trời mưa, có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc quy định tại khoản 1 Điều này.

Theo Điều g khoản 1 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP, người điều khiển xe ô tô không giữ khoảng cách an toàn để xảy ra va chạm với xe chạy liền trước hoặc không giữ khoảng cách theo quy định thì bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng;

– Trường hợp không tuân thủ quy định về khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước khi chạy trên đường cao tốc thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng (điểm h khoản 4 Điều 5 Nghị định số 46/2016/NĐ-CP).

– Trường hợp điều khiển ô tô không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định mà gây tai nạn giao thông thì bị phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng theo quy định tại điểm c khoản 8 Điều 5 Nghị định 46/2016/NĐ-CP.

Ngoài trách nhiệm hành chính, nếu điều khiển xe không giữ khoảng cách an toàn dẫn đến gây thiệt hại cho sức khỏe, tính mạng, tài sản của người khác thì người vi phạm phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.

Bài viết liên quan.

Để biết thêm thông tin chi tiết vui lòng liên hệ:

Công Ty TNHH Phát Triển Thương Mại Vận Tải Trường Giang.

Địa chỉ: Số 18, Ngõ 42/177 Đường Thịnh Liệt, Hoàng Mai, Hà Nội.

Bãi xe tại Hà Nội : Đường Bệnh Viện Nội Tiết TW, Tứ Hiệp, Thanh Trì, Hà Nội.( trong trường Trung Cấp Y Hà Nội)
Điện thoại: 0986 55 77 27
Email: [email protected]

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.